15 món ăn đặc trưng cho văn hóa ẩm thực Hàn Quốc

Đăng bởi Nguyễn Văn Huy 12/10/2019
15 món ăn đặc trưng cho văn hóa ẩm thực Hàn Quốc

Ẩm thực luôn luôn là chủ đề bất tận đối với tất cả chúng ta. Mỗi đất nước lại có những món ăn đặc trưng riêng biệt của mình. Văn hóa ẩm thực xứ sở kim chi cũng không ngoại lệ. Bài viết này chúng ta hãy cùng tìm hiểu về 15 món chắc chắn bạn đã nghe đến tên thôi cũng đã nghĩ ngay đến Hàn Quốc rồi, vì nó xuất hiện rất rất thường xuyên trên các bộ film Hàn Quốc bạn thương xem.

1. Cơm trộn (bimbimbap – 비빔밥)

Món ăn bắt mắt ngay từ màu sắc đến cách làm. Cách làm món ăn đúng như tên gọi, bạn trộn cơm cùng với các nguyên liệu khác. Các nguyên liệu thường được người Hàn Quốc sử dụng bao gồm: dưa chuột (thái nhỏ), rau bina, giá thái chỉ, trứng tráng qua hoặc thịt bò… Mỗi nguyên liệu mang một màu sắc, tạo nên một bát cơm trộn hấp dẫn từ màu sắc đến hương vị. Món ăn thể hiện sự sáng tạo của người làm vì thế mỗi người làm lại có hương vị và màu sắc khác nhau. Một món ăn xuất hiện trên toàn bộ film Hàn Quốc bạn đã từng xem.

2. Cơm cuốn lá rong biển (gimbap – 김밥)

Cơm cuốn rong biển là món ăn cơm được cuốn trong lá rong biển cùng một số nguyên liệu khác. Về cách làm khá giống với món sushi (món ăn cơm cuốn của Nhật). Về hương vị thì gimbap và sushi lại khác nhau hoàn toàn. Đối với sushi chỉ là cơm cuốn thì gumbap gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hơn. Kích thước của gimbap cũng lơn và dài hơn. Nếu cùng độ dài thì sushi cắt được 6 khoanh, còn gimbap lên tới 12 khoanh.

Món ăn hay được sử dụng trong các bữa trưa hoặc các buổi đi dã ngoại, picnic.

3. Cháo yến mạch - Hobak-juk (호박죽)

Hobak-juk (호박죽) hoặc cháo bí ngô là một loại juk (cháo) được làm bằng bí ngô và bột gạo nếp. Đó là một món cháo ngọt và mịn tự nhiên được phục vụ để phục hồi bệnh nhân hoặc người già. Món ăn này chắc chắn các bạn đã từng nhìn thấy trong các bộ film Hàn.

4. Bánh bí đỏ - Hobak-tteok (호박떡)

Hobak-tteok (호박떡) là một loại siru-tteok (bánh gạo hấp) được làm bằng cách trộn bí ngô tươi hoặc khô với bột gạo nếp hoặc không nếp, sau đó hấp hỗn hợp trong siru (hấp bánh gạo).

5. Bánh gạo – tokbokki (떡볶이 )

Bánh tteok-bokki ) hoặc thường là tteok-bokki-tteok (떡볶이 ; "bánh gạo tteok-bokki").  Eomuk (bánh cá), trứng luộc và hành lá là một số thành phần được thêm vào phổ biến nhất. Nó có thể được nêm với nước sốt cay cay gochujang (tương ớt) hoặc nước sốt ganjang không cay (nước tương); hình thức trước đây là hình thức điển hình nhất, trong khi hình thức sau ít phổ biến hơn và đôi khi được gọi là gungjung-tteok-bokki (triều đình tteok-bokki).

Ngày nay, các biến thể cũng bao gồm curry-tteok-bokki, cream cream-tteok-bokki, jajang-tteok-bokki, hải sản-tteok-bokki, galbi-tteok-bokki, v.v. Tteok-bokki thường được mua và ăn tại bunsikjip (quán ăn vặt) cũng như pojangmacha (quầy hàng trên đường phố). Ngoài ra còn có các nhà hàng dành riêng cho tteok-bokki, nơi nó được gọi là jeugseog tteok-bokki (ngẫu hứng tteok-bokki).

6. Kimchi (김치)

Kimchi (/ kɪmtʃiː /; tiếng Hàn:, romanized: gimchi, IPA: [kim.tɕʰi]), một món ăn chính trong ẩm thực Hàn Quốc, là một món ăn truyền thống nổi tiếng rau cải muối và lên men củ cải, được chế biến với nhiều lựa chọn gia vị khác nhau bao gồm gochugaru (bột ớt), hành lá, tỏi, gừng và jeotgal (hải sản ướp muối), vv Có hàng trăm loại kim chi được làm từ các loại rau khác nhau làm nguyên liệu chính.

 Theo truyền thống, kim chi được lưu trữ trong lòng đất trong các đồ đất nung lớn để ngăn kim chi không bị đóng băng trong những tháng mùa đông. Đó là cách chính để lưu trữ rau trong suốt các mùa. Vào mùa hè, việc lưu trữ trong lòng đất giữ cho kim chi đủ mát để làm chậm quá trình lên men. Trong thời hiện đại, tủ lạnh kim chi thường được sử dụng để lưu trữ kim chi.

7. Ớt bột

Ớt bột là một trong những gia vị được sử dụng nhiều nhất tại Hàn Quốc. Bạn để ý các món ăn của họ luôn có màu đỏ, đó là màu của ớt bột. Gia vị này có nhiều mức độ cay khác nhau, đặc trưng cho nhiều hãng ớt bột tại Hàn Quốc. Bạn sẽ dễ dàng tìm thấy độ cay phù hợp với khẩu vị của mình.

8. Bánh hải sản Hàn Quốc

Món ăn được ưa chuộng từ người lớn đến trẻ nhỏ. Món ăn này bạn có thể hiểu nom na như pizza của Hàn vậy. Món ăn ngon miệng tuy nhiên làm khá cầu kỳ vì cần nhiều nguyên liệu. Nếu bạn làm số lượng ít chắc chắn sẽ rất ngại đó nhé.

9. Thịt bò nướng - Bulgogi (불고기)

nghĩa đen là "thịt lửa", là một gui ( ảnh; món nướng hoặc nướng kiểu Hàn Quốc) được làm bằng những lát thịt bò hoặc thịt lợn ướp mỏng, nướng trên vỉ nướng hoặc trên vỉ nướng trên bếp. Nó cũng thường được xào trong chảo khi nấu ăn tại nhà. Sirloin, sườn mắt hoặc thịt ức là những miếng thịt bò được sử dụng thường xuyên cho món ăn. Món ăn có nguồn gốc từ các khu vực phía bắc của Bán đảo Triều Tiên, nhưng là một món ăn rất phổ biến ở Hàn Quốc, nơi nó có thể được tìm thấy ở bất cứ đâu từ các nhà hàng cao cấp đến các siêu thị địa phương như bộ dụng cụ sẵn sàng.

10. Sườn nướng – Galbi (갈비)

"Galbi" là từ tiếng Hàn có nghĩa là "sườn", và món ăn thường được làm bằng sườn bò ngắn. Khi thịt lợn spareribs hoặc thịt khác được sử dụng thay thế, món ăn được đặt tên tương ứng. Galbi được phục vụ sống, sau đó được nấu trên vỉ nướng thường bởi chính thực khách. Các món ăn có thể được ướp trong nước sốt ngọt và mặn thường chứa nước tương, tỏi và đường. Cả galbi không ướp và ướp thường được đặc trưng trong thịt nướng Hàn Quốc.

11. Miến trộn Hàn Quốc - Japchae (잡채; 雜菜)

là một món ăn ngọt và mặn của mì và rau xào được phổ biến trong ẩm thực Hàn Quốc.  Japchae thường được chuẩn bị với dangmyeon (당면, ), một loại mì giấy bóng kính làm từ tinh bột khoai lang; mì được phủ lên trên với các loại rau, thịt và nấm, và nêm với nước tương và dầu mè.

Từng là một món ăn của hoàng gia, giờ đây nó là một trong những món ăn mừng truyền thống phổ biến nhất, thường được phục vụ trong những dịp đặc biệt, như đám cưới, sinh nhật (đặc biệt là cá heo, sinh nhật đầu tiên, và hwangap, thứ sáu mươi) và ngày lễ. Nó cũng phổ biến để cho đám đông ăn tại các bữa tiệc, tiệc tùng và potlucks, do dễ chuẩn bị số lượng lớn và phục vụ linh hoạt: japchae có thể được phục vụ ấm, ở nhiệt độ phòng, hoặc lạnh từ tủ lạnh, và có thể được ăn tươi hoặc ngày hôm sau. Japchae thường được phục vụ như một banchan (món ăn phụ), mặc dù nó cũng có thể là một món ăn chính. Nó đôi khi được phục vụ trên một chiếc giường gạo: với cơm, nó được gọi là japchae-bap (잡채밥).

12. Đậu phụ hầm cay - Sundubu-jjigae (순두부찌개, -豆腐--)

Món ăn được làm với đậu phụ mềm mới cuộn (chưa được ép và ép), rau, đôi khi nấm, hành tây, hải sản tùy chọn (thường là hàu, trai, nghêu và tôm), thịt tùy chọn (thường là thịt bò hoặc thịt lợn), và gochujang (tương ớt) hoặc gochu garu (bột ớt). Các món ăn được lắp ráp và nấu trực tiếp trong tàu phục vụ, được làm bằng sứ dày, mạnh mẽ, nhưng cũng có thể được nghiền ra từ đá rắn. Một quả trứng sống có thể được đưa vào jjigae ngay trước khi phục vụ, và món ăn được giao trong khi sủi bọt mạnh mẽ. Nó thường được ăn với một bát cơm trắng nấu chín và một số banchan (món ăn phụ).

Đậu phụ mềm, gọi là sundubu (순두부; "đậu phụ nhẹ") trong tiếng Hàn, mềm hơn các loại đậu phụ khác và thường được bán trong ống. Mặc dù mặt trời trong sundubu không có nguồn gốc Trung-Hàn, [3] sundubu thường được dịch sang tiếng Trung và tiếng Nhật sử dụng ký tự Trung Quốc, có phát âm tiếng Hàn là mặt trời và nghĩa là "thuần khiết". Do đó, ở Trung Quốc, sundubu được gọi là chún probufu ( 豆腐; "đậu phụ nguyên chất"), và ở Nhật Bản, nó được gọi là Jun tōfu (豆腐) hoặc sundubu ( ).

13. Gà tần sâm

Hằng năm, trong lịch của người Hàn có ba ngày nóng nhất trong mùa hè, được gọi là Chobok, Jungbok, Malbok. Trong những ngày này, món ăn có thể khiến cho người dân xếp hàng dài trước cửa hàng mặc cho trời nóng như đổ lửa chính là món giải nhiệt, thanh mát cơ thể – gà tần sâm (samgyetang).

Gà non làm sạch, được nhồi sâm cùng gạo nếp, hoàng kỳ, táo tàu rồi khâu lại bằng chỉ, cho vào nồi đá hầm trong nhiều giờ. Gà hầm sâm truyền thống trở thành món ăn bổ dưỡng, tiếp thêm sinh lực vào mùa hè ở xứ sở kim chi. Ở những nhà hàng samgyetang địa phương nổi tiếng, tô gà tần sâm còn được dọn kèm với rượu sâm để thực khách nhâm nhi giải khát.

14. Mỳ lạnh - Naengmyeon (냉면; 冷麵)

Naengmyeon (냉면;, ở Hàn Quốc) hoặc raengmyŏn (, ở Bắc Triều Tiên) là một món mì Hàn Quốc gồm mì thủ công dài và mỏng làm từ bột và tinh bột của các thành phần khác nhau, bao gồm kiều mạch (메밀, memil ), khoai tây, khoai lang, tinh bột nghệ (màu đậm hơn và dai hơn mì kiều mạch) và kudzu (, chik). Kiều mạch chiếm ưu thế (mặc dù tên, nó không phải là lúa mì mà là liên quan chặt chẽ hơn với cây me chua). Các giống naengmyeon khác được làm từ các thành phần như rong biển và trà xanh.

15. Canh rong biển

Món ăn quen thuộc đối với những người quan tâm ẩm thực Hàn Quốc. Món ăn không chỉ ngon miệng mà còn chưa rất nhiều chất dinh dưỡng và vô vàn tác dụng như: giải độc, sạch máu, tăng sữa mẹ và hồi phục sức khỏe. Cách làm đơn giản và nguyên liệu cũng không hề phức tạp. Bạn dễ dàng nhận biết món ăn này trong các bộ phim Hàn Quốc.

 

Nguồn: bokmart - Siêu thị Hàn Quốc

Để lại bình luận của bạn cho chúng tôi
Chất lượng hàng đầu
Chất lượng hàng đầu

Chúng tôi luôn luôn đặt Chất lượng và Uy tín lên hàng đầu

Giao hàng siêu nhanh
Giao hàng siêu nhanh

Chúng tôi cam kết giao hàng trong thời gian sớm nhất

Mua hàng tiết kiệm
Mua hàng tiết kiệm

Giảm giá & khuyến mại với ưu đãi cực lớn

Hỗ trợ online 24/7
Hỗ trợ online 24/7

Gọi ngay 0368 368 834 để được tư vấn

popup

Số lượng:

Tổng tiền: